Header Ads

Xem tử vi - Lấy lá số - Lá số ngày 05/09/2015 - Bùi Viết Vượng

Ngày xem: 05-09-2015
Lá số tử vi

Tử vi luận giải

* Thái Âm vượng: sắc mặt xanh trắng, hơi vàng. Khuôn mặt tròn, hơi dài. Tính hướng nội, thông minh nhạy bén, ưa tính toán, nhiều lo nghĩ. Vẻ ngoài đoan trang, ôn hòa, thần sắc thanh nhã.
* Thái Âm hội Xương Khúc: ngũ quan tuấn tú thanh kỳ, nhãn thần hời hợt, hiếu động.
* Bất lợi cho người thân phái nữ.
* Nam dễ tiếp cận nữ giới, tính dịu dàng, nhiều nữ tính.
* Hội Xương Khúc: nhiều tài hoa, kiến thức rộng, giỏi văn chương.
* Hội Lộc: giỏi cất giữ nên giàu có.
* Âm-Dương đều miếu: cương nhu có đủ, cao thượng độ lượng, rất phóng khoáng.
* Âm Hợi hội Kỵ (biến cảnh): chỉ làm tăng vẻ rực rỡ của trăng.
* Nhật Nguyệt, Vũ Tướng Cơ: người xinh đẹp, tuấn tú, thanh cao, mục tú mi thanh.
* Hội Thiên Mã: trán vuông, đầy đặn. Hội sát tinh: nhiều vất vả, bôn ba.
* Thiên Khốc Hư: cằm nhọn. Hãm: bị hình khắc, lo nghĩ vu vơ.
 @ Mệnh/ Tài/ Quan Âm-Kỵ: năm hóa Lộc= nhuyễn hóa phát sinh tài lộc, may mắn, giảm xấu tăng tốt: Đinh Mão 2047; Đinh Tỵ 2037; Đinh Mùi 2027~2087; Đinh Dậu 2017~2077; Đinh Hợi 2067. và  Đại Hạn 05 - 15tuổi.
= = = PHÚC ĐỨC (Hưởng thụ tinh thần) = = =
* Cung Phúc Đức hội sát tinh: 2/7.
* Cung Phúc Đức hội cát tinh:  2 Hóa Lộc; 2 Hóa Quyền; Xương-Khúc; Lộc-Mã; 2 Lộc tồn; 2 Mã. 12/8.
- Đồng-Cự Sửu Mùi: một đời khẩu thiệt, thị phi, buồn bực, nhiều lo nghĩ ít vui sướng. Về già mới thảnh thơi hưởng phúc. Thêm lục cát: phúc khí bình thường.
~ Thêm Lộc tồn: đời phúc lộc. Thêm cát tinh: Đời nhiều niềm vui.
~ Thêm Xương Khúc: đời nhiều niềm vui.
~ Xương tại Phúc: văn hóa phong độ, vô tư, chịu học hỏi, tư tưởng tiến bộ, tích cực năng nổ, thu nhập ổn định, sống giản dị, quan hệ tốt, có tiềm năng yêu thích văn nghệ (thơ văn cổ).
~ Khúc tại Phúc: hoạt bát yêu đời, ảo tưởng, lãng mạn đa tình, thích văn nghệ, chịu học hỏi, hết mình cho sự nghiệp, đa học đa tài, nhân duyên tốt.
* Khốc Hư tại Phúc: vất vả bôn ba, dễ bị trầm cảm, không tự tin bản thân.
* Liêm Toái tại Phúc: tâm chí cao xa, không sợ khó khăn, việc khó thuận ý.

@ Mệnh-Đại hạn 05- 14 tuổi: 
     > Hội Sát tinh:  Hóa Kỵ; Kình-Đà + Kỵ. 6/7.
     > Hội Cát tinh:  Hóa Lộc; Hóa Quyền; Hóa Khoa; Xương-Khúc; Lộc-Mã. 11/8.
@ Mệnh-Đại hạn 15- 24 tuổi: 
     > Hội Sát tinh:  2 Hóa Kỵ; Kình-Đà + Kỵ; Hỏa-Linh + Kỵ. 9/7.
     > Hội Cát tinh:  Hóa Lộc; Hóa Quyền; Hóa Khoa; Âm Dương giáp cung; Tướng được Tài Ấn giáp Ấn; Tả-Hữu; Xương-Khúc; Lộc-Mã. 7/8.
@ Mệnh-Đại hạn 25- 34 tuổi: 
     > Hội Sát tinh: 2/7.
     > Hội Cát tinh:  2 Hóa Lộc; 2 Hóa Quyền; Xương-Khúc; Lộc-Mã; 2 Lộc tồn; 2 Mã. 10/8.
@ Mệnh-Đại hạn 35- 44 tuổi: 
     > Hội Sát tinh:  Kình-Đà + Kỵ; Không-Kiếp + Kỵ. 6/7.
     > Hội Cát tinh:  Hóa Lộc; 2 Hóa Quyền; Hóa Khoa; Khôi-Việt; Xương-Khúc; Lộc-Mã; 2 Lộc tồn; 2 Mã. 9/8.
@ Mệnh-Đại hạn 45- 54 tuổi: 
     > Hội Sát tinh:  2 Hóa Kỵ; Kình-Đà + Kỵ. 6/7.
     > Hội Cát tinh:  Hóa Lộc; Hóa Quyền; Hóa Khoa; Xương-Khúc; Lộc-Mã. 12/8.
@ Mệnh-Đại hạn 55- 64 tuổi: 
     > Hội Sát tinh:  2 Hóa Kỵ; Kình-Đà + Kỵ; Hỏa-Linh + Kỵ. 8/7.
     > Hội Cát tinh:  Hóa Lộc; Hóa Quyền; Hóa Khoa; Xương-Khúc; Lộc-Mã. 8/8.
@ Mệnh-Đại hạn 65- 74 tuổi: 
     > Hội Sát tinh:  2 Hóa Kỵ. 4/7.
     > Hội Cát tinh:  Hóa Lộc; Hóa Quyền; Hóa Khoa; Xương-Khúc; Lộc-Mã. 10/8.
@ Mệnh-Đại hạn 75- 84 tuổi: 
     > Hội Sát tinh: 4/7.
     > Hội Cát tinh:  Hóa Lộc; Hóa Quyền; Hóa Khoa; Tả-Hữu; Khôi-Việt; Xương-Khúc; Lộc-Mã. 9/8.
@ Mệnh-Đại hạn 85- 94 tuổi: 
     > Hội Sát tinh:  2 Hóa Kỵ. 5/7.
     > Hội Cát tinh:  Hóa Lộc; Hóa Quyền; Hóa Khoa; Xương-Khúc; Lộc-Mã. 9/8.
@ Mệnh-Đại hạn 95- 104 tuổi: 
     > Hội Sát tinh:  Kình-Đà + Kỵ; Hỏa-Linh + Kỵ; Không-Kiếp + Kỵ. 7/7.
     > Hội Cát tinh:  Hóa Lộc; Hóa Quyền; Hóa Khoa; Xương-Khúc; Lộc-Mã. 9/8.

TỬ VI PHỤ GIẢI

Giờ Giáp Tuất: LÂM VŨ TÀI TÙNG
Dịch: Trồng cây tùng khi mưa dầm
Giải: Căn cơ phả hậu đắc tổ tông phúc tý
Dịch: Căn cơ rất dày nhờ được phúc ấm tổ tiên.

TRÚC GIÁNG SƠ MAI Cách
Nhật nguyệt phân minh dương dữ âm
Nhất thân cô tiết bẩm cao trinh
Cầu danh hoạch lợi sơ nan ngộ
Khóa mã phùng ngưu phục kiến hanh
Nhất tiễn tự tòng khôn địa phát
Bách hoa tận hướng ngọ thời hinh
Tri quân nhược thị hồng trần khách
Tranh nại kỳ khu vị khả hành

Dịch: TRÚC Cách MAI THƯA
Mặt trời mặt trăng phân biệt rõ khí âm dương
Một thân giữ khí tiết bẩm tính rất cao quý thanh khiết
Việc mưu cầu danh lợi lúc đầu khó gặp gỡ
Gặp năm Ngọ năm Sửu mới hanh thông
Một mũi tên bắn ra từ hướng Tây Nam (1)
Trăm hoa đều hướng vào giờ Ngọ được tỏa mùi thơm
Nếu nhà ngươi là người thích chen chân vào chốn hồng trần
Thời gót chân rong ruổi chưa nên cất bước
(1) Phương Khôn theo dịch Hậu thiên chỉ hướng Tây Nam

CƠ NGHIỆP (Cơ Nghiệp)
Kỷ niên trú trú vọng tiên gia
Hồi thủ lam quan sự khả ta
Lập chí phấn quyền thiên vạn lý
Tang du mậu đối diệu hồng hà
Dịch:
Mấy năm dừng gót tưởng nhớ tới tổ tiên
Ngoảnh đầu nhìn nơi quan ải thấy mọi việc đều đáng than thở
Nắm chắt tay tỏ ý chí nơi xa muôn dặm.
Dưới ruộng dâu xanh tốt trên trời mây chiều ánh đỏ rực rỡ.

HUYNH ĐỆ (Anh em)
Hàn tái nhạn phi tam chích khứ
Cô hồng độc lệ nhất thanh diêu
Thu không trừng triệt vô trần điểm
Phong lạc ngô giang mãn dã kiều
Dịch:
Ba con chim nhạn bay về phía quan ải lạnh lẽo
Chỉ còn một con chim hồng lẻ loi cất tiếng kêu xa vời
Bầu trời thu trong suốt không gợn một chút bụi
Lá (cây) phong rụng ở bên Ngô rải khắp cầu và đồng ruộng

HÀNH TÀNG (Sự Nghiệp)
Vận hạn tiện hành hổ vi túc
Kiến dương thử nhật thủy khai nhan
Hướng tiền viên thố đa tài bạch
Khuyển phế kê minh bất đắc nhàn
Dịch:
Mọi việc thuận lợi vào cuối năm Dần
Gặp ngày Mùi mới nở mày nở mặt (1)
Đến năm Thân năm Mão thì được nhiều của cải
Gặp năm Tuất năm Dậu thì không được nhàn
(1) Ngày Mùi năm Dần hoặc tháng 6 năm Dần
(2) 3 năm Dần, Mão, Thân đều tốt.

HÔN NHÂN (Vợ chồng)
Kim ô minh xứ thiềm thù hắc
Vân tán trường không tâm mặc mặc
Vạn điểm tinh quang chiếu viễn san
Kỷ đa âu lộ hoành đường lập
Dịch:
Nơi có tiếng quạ vàng kêu con cóc đen (1)
Đám mây tan ở trên không lòng rầu rầu
Muôn ngàn đốm sao chiếu vào quả núi xa xa
Bao nhiêu cò vạc đứng dàn ngang ở ao
(1) Quạ vàng: Mặt trời, Con cóc đen: Mặt trăng; chỉ Vợ chồng

TỬ TỨC (Con cái)
Nhạn hành lịch lịch vũ tây phong
Hoán khỏi hành nhân qui hứng nùng
Chi thượng tam hoa năng kết quả
Vãng lai nhất quả tại không trung
Dịch:
Nhạn bay thưa thớt như đùa giỡn với gió tây
Như nhắc nhở người đi xa mau trở về
Trên cành có ba bông hoa có thể kết trái
Cảnh già chỉ còn lại một quả ở trên không

THU THÀNH (Mãn cuộc)
Ngộ khuyển phùng xà nhân tự tiếu
Quân hoàn tri quái nhược nghi sai
Tùy cơ ứng biến vô thâm họa
Kỵ mã chi sơn phúc tự lai
Dịch:
Gặp năm Tuất năm Tỵ người nở nụ cười
Nếu nhà ngươi còn cho là lạ và còn nghi ngờ
Nếu biết tùy cơ ứng biến thời khỏi tai họa
Cởi ngựa (Ngọ) đến núi Chi sơn tự nhiên việc lành sẽ đến.

No comments

Powered by Blogger.