[Phong thủy] Xem ngày, kén giờ tốt - Phần II
Hình minh họa |
Nay lấy mục "động đất ban nền" làm 1 thí dụ để dẫn giải cho đầy đủ. Xem trong chương 2 thì mục "động đất ban nền" là mục thứ 5, có 5 khoảng sau đây:
- Có kể 15 ngày tốt căn bản: Giáp Tý, Quý Dậu, Mậu Dần, Kỷ Mão, Canh Thìn, Tân Tị, Giáp Thân, Bính Tuất, Giáp Ngọ, Bính Thân, Mậu Tuất, Kỷ Hợi, Canh Tý, Giáp Thìn, Quý Sửu.
- Có đề cập 5 trực hợp với mục: Trừ, Định, Chấp, Thành, Khai
- Có đề cập 4 trực kỵ với mục: Kiên, Phá, Bình, Thu.
- Có đề cập 5 Kiết Thần hợp với mục: Thiên Đức, Nguyệt Đức, Thiên Ân, Huỳnh Đạo, Nguyệt Không.
- Có đề cập đến 8 Hung sát kỵ với mục: Thổ Cấm, Thổ Ôn, Thổ Phủ, Thổ Kỵ, Thiên Tặc, Nguyệt kiên chuyển sát, Thiên Địa chuyển sát, Cửu thổ Quỷ. Giả như ta tính làm mục "động đất ban nền" này là trong năm Quý Hợi (1983), trong khoảng 2 tiết Kinh Trập & Xuân Phân Có lịch thì ta tìm thấy khoảng thời gian này là từ 7/3/1983 đến 5/4/1983 ( có Âm lịch là từ 23/1 đến 22/2 năm ấy ). Xét trong khoảng thời gian này ta thấy được 7 ngày tốt căn bản của mục này ( nằm trong 15 ngày kể ở trên) . Trước tiên, ta cho mỗi ngày tốt căn bản này là 5 bậc, và cư có cách gia-giảm đã nói để tìm ngày tốt nhất:
- Ngày Giáp Ngọ: Sao Tâm ( hung), trực Bình (kỵ), Sao Nguyệt Đức (hợp), Sao Huỳnh Đạo (hợp), Sao Cửu Thổ Quỷ (kỵ) => Vốn 5 bậc, nay bớt 3 thêm 2 nên còn 4 bậc.
- Ngày Bính Thân: Sao Cơ (kiết), trực Chấp(hợp), SaoThiên Đức (hợp). => Vốn 5 bậc nay thêm 3 nữa là được 8 bậc.
- Ngày Mậu Tuất: Sao Ngưu(hung), trực Nguy(không), => Vốn có 5 bậc nay bớt 1 còn 4 bậc
- Ngày Kỷ Hợi: Sao Nữ (hung), trực Thành (hợp), Sao Thổ Cấm (kỵ), => Vốn có 5 bậc nay thêm 1 mà bớt 2 nên còn 4 bậc.
- Ngày Canh Tý: Sao Hư (hung), trực Thu (kỵ), Sao Huỳnh Đạo (hợp), Sao Nguyệt Không (hợp). => Vốn có 5 bậc nay bớt 2 mà cũng thêm 2 vậy là vẫn nguyên 5 bậc
- Ngày Giáp Thìn: Sao Khuê (không), trực Trừ (hợp), Sao Nguyệt Đức (hợp). => Vốn có 5 bậc, nay thêm 2 bậc nữa là được 7 bậc.
- Ngày Quý Sửu: Sao Tinh (không), trực Bế (không), Sao Thiên Ân (hợp). => Vốn có 5 bậc nay thêm 1 bậc nữa là được 6 bậc.
Các Sao-Trực đều có ghi trong lịch. Trong chương 2 khi đề cập đến từng mục đều có ghi rõ hợp-kỵ với Trực gì, Thần sát gì. Các Sao tốt xấu thì trong chương 3 có ghi rõ sao tốt xấu, và nó có những trường hợp ngoại lệ, hãy lưu ý để khỏi nhầm. Ví dụ như sao Đê vốn là Hung Tinh, nhưng ở ngày Thìn nó là Đăng Viên nó lại thành cực kỳ tốt vậy. Về các Sao Thần Sát ( Sao ở trên là Sao trong hệ Nhị Thập Bát Tú thôi ) thì trong chương 8 có ghi rõ từng tiết khí gì có các sao gì trong từng ngày, quan trọng là ta phải xác định thời gian mà mình định làm việc đó nằm trong tiết khí gì.
Bây giờ, sau khi đã cho bậc các ngày ấy có Sao - Trực - Sao Thần Sát, ta tổng kết lại xem ngày nào có bậc cao.
Đấy chỉ mới là TẠM CHỌN thôi. Vì xem ngày mà không xét tuổi thì không được vậy. Đem các ngày mà ta đã chọn có bậc cao đó mà so đối với tuổi để có kết quả sau cùng. Nhiều khi 1 ngày ở phần trước có bậc thấp hơn, nhưng khi sang bên này lại cao bậc hơn ; nhiều ngày ở phần trước có bậc cao hơn, nhưng khi so với tuổi lại xung kỵ nên thấp bậc xuống không được chọn. Cho nên, trong việc chọn ngày chỉ cần hấp tấp, sai 1 li đi 1 dặm ngay. Huống chi đây chỉ mới là cách CHỌN NGÀY CĂN BẢN thôi, còn những cách chọn ngày đặc biệt khác xa so với các cách lựa chọn này. Đạt đến mức thuần thục các cách đó, thì ứng dụng vào không cần dùng các phép hóa giải căn bản nữa, chỉ lựa đúng ngày giờ đến ngay nơi góc nào đó tác động vào (chẳng hạn dùng búa gõ lên đó, hoặc vỗ lên vách nơi đó là đủ..).
6/. Lẩy tuổi mình so đối với các ngày tốt cao bậc
Muốn biết cách so đối tuổi với các ngày cao bậc phần trước, xin xem thuần thục chương 5 và 6, có luận về các vấn đề cơ bản của Âm Dương, Ngũ Hành, Can Chi, Xung - Hại - Hình - Phá - Hợp... (Xin nhớ phải nhuần nhuyễn ở 2 chương đó hãy xem cho người kẻo có sai lệch). Để thí dụ cho việc này, ta tạm lấy 2 ngày cao bậc nhất trong thí dụ trên kia so đối với 2 tuổi Nhâm dần và Kỷ Dậu, thử xem thế nào. Trong thí dụ trên, 2 ngày cao bậc nhất chính là Giáp Thìn 7 bậc - và Bính thân 8 bậc.
* Trước tiên ta chọn người tuổi Nhâm Dần trước:
- Tuổi này so với ngày Bính Thân có 3 cách xấu: Nhâm thủy và Bính hỏa là Can phá. Dần với Thân là Trực xung. Nhâm Dần nạp âm Kim, Bính Thân nạp âm Hỏa, tương khắc. Vậy ngày Bính Thân trước được 8 bậc nay nếu người làm là tuổi Nhâm Dần thì chỉ còn 5 bậc.
- Tuổi này so với ngày Giáp Thìn có 1 cách xấu: Nhâm Dần nạp âm Kim, Giáp Thìn nạp âm Hỏa, tương khắc. Vậy ngày này trước 7 bậc nay còn 6 bậc.
*Với người tuổi Kỷ Dậu:
- So với ngày Bính Thân: có 1 cách tốt: Bính Thân nạp âm Hỏa, Kỷ Dậu nạp âm Thổ, tương sinh. Vậy ngày Bính thân trước 8 bậc nay thành 9 bậc.
- So với ngày Giáp Thìn: có 3 cách tốt: Giáp Dương Mộc với Kỷ Âm thổ là Thiên Can hợp hóa Thìn với Dậu là Địa Chi Lục Hợp Giáp Thìn nạp âm Hỏa, Kỷ Dậu nạp âm thổ. Vậy ngày Giáp thìn trước chỉ 7 bậc nay thành 10 bậc Qua thí dụ trên, ta thấy rõ ngàytrước thấp bậc sau có thể cao, trước cao sau có thế thấp.
7/.Chọn giờ tốt
Khi chọn được ngày lành rồi thì chọn giờ tốt trong ngày để khởi công, khởi sự, là bắt đầu làm cái việc mình định làm ấy. Trong 1 tháng có ngày tốt ngày xấu, thì trong 1 ngày cũng có giờ tốt giờ xấu ( nếu quý vị nào nghiên cứu sâu về quẻ Dịch thì có thể không được giờ thì lấy phút, không được cả quẻ phút thì lấy giây. Nhưng đấy là lấy động liền có quẻ Dịch, không thuộc lĩnh vực chúng ta đang trao đổi ở đây ). Có như các sách cơ bản thì trong 1 ngày có 6 giờ tốt gọi là 6 giờ Hoàng Đạo, và 6 giờ xấu gọi là giờ Hắc Đạo. Khi bàn về các giờ này ở chương 7, sẽ đưa ra các cách tính thường nêu trong các sách & chỉ ra cách tính tỉ mỉ hơn về các giờ này. Bây giờ chúng ta lấy 1 thí dụ, để tìm xem giờ tốt nào phù hợp với tuổi mình hơn. Ví dụ: Người xem tuổi Canh tý, đã xem được ngày Giáp Tý là ngày cao bậc nhất trong các bước trên. Tra xem ở chương 7, thì thấy ngày Giáp tý có 6 giờ Hoàng Đạo: Giáp Tý, Ất Sửu, Đinh Mão, Canh Ngọ, Nhâm Thân, Quý Dậu. cách so đối cũng y như trên kia lấy tuổi so với ngày tốt cao bậc vậy.
- Tuổi Canh Tý (Thổ) - giờ Giáp Tý (Kim): Có 1 xấu 1 tốt. Canh phá Giáp là xấu. Nạp âm Thổ sinh nạp âm Kim.
- Tuổi Canh Tý (thổ) - giờ Ất Sửu (Kim): có 3 cách tốt => Ất với Canh là Thiên Can Ngũ hợp . Tý với Sửu là Địa Chi Lục hợp. Nạp âm Thổ sinh nạp âm Kim
- Tuổi Canh Tý (Thổ) - giờ Đinh Mão (Hỏa): có 1 tốt và 1 xấu. Tý với Mão là Tam hình. Nạp âm Hỏa sinh Thổ.
- Tuổi Canh Tý (Thổ) - giờ Canh Ngọ (Thổ): có 1 tốt 1 xấu. Nạp âm Thổ với Thổ tỷ hòa, vượng. Tý với Ngọ là Lục Xung.
- Tuổi Canh Tý (Thổ) - giờ Nhâm Thân (Kim): có 2 cách tốt. Nạp âm tương sinh là 1. Tý với Thân là Tam Hợp.
- Tuổi Canh Tý (Thổ) - giờ Quý Dậu (Kim): có 1 xấu và 1 tốt. Nạp âm tương sinh là tốt. Tý với Dậu là Lục Phá.
Trong 6 giờ Hoàng Đạo trên thì giờ Ất Sửu tốt hạng nhất vì có tới 3 cách tốt. Kế đến là giờ Nhâm Thân có 2 cách tốt. Do giờ Ất Sửu là vào lúc khuya chẳng tiện xài, nên giờ hợp lý là giờ Nhâm Thân dễ dùng hơn. trong việc chọn giờ có thể sắp hạng từ tốt tới xấu như sau ;
- Giờ có 3 cách tốt là bậc nhất, rất nên dùng.
- Giờ có 2 cách tốt là bậc nhì, nên dùng.
- Giờ có 1 cách tốt mà không lẫn cách xấu là Hạng ba, khá nên dùng.
- Giờ có 2 cách tốt và 1 cách xấu là Hạng tư, khá nên dùng.
- Giờ có 1 cách tốt và 1 cách xấu là hạng năm, tạm dùng.
- Giờ có 1 cách xấu mà không có lẫn 1 cách tốt là hạng sáu, chẳng nên dùng.
- Giờ có 2 cách xấu và 1 cách tốt là hạng bảy, chẳng nên dùng.
- Giờ có 2 cách xấu là hạng tám, quyết không nên dùng.
- Giờ có 3 cách xấu là hạng chín, tuyệt đối chẳng nên dùng.
Post a Comment