Header Ads

[Phong thủy] Dương trạch lục thập tứ quái đoán pháp - Khôn Chủ

Dương trạch lục thập tứ quái đoán pháp - Phép đoán 64 quẻ ở dương trạch - Khôn Chủ

坤主
Khôn chủ


Khôn Trạch

Khôn


lần 1

Khôn

biến ra

Cấn

thừa

Sinh Khí

lần 2

Cấn

Tốn

Ngũ Quỷ

lần 3

Tốn

Kiền

Diên Niên

lần 4

Kiền

Ly

Lục Sát

lần 5

Ly

Chấn

Họa Hại

lần 6

Chấn

Đoài

Thiên Y

lần 7

Đoài

Khảm

Tuyệt Mệnh

lần 8

Khảm

Khôn

Phục Vị



乾九金配坤一土.天地否

土金相生。陰陽正配。家庭間尊卑上下。仁義和順。產業豐隆。人口興旺。六畜興旺。四五年即發。逢巳酉丑年會合金局。必主應瑞。

Nguyên văn:

Kiền cửu kim phối Khôn nhất thổ. Thiên Địa Phủ

Thổ kim tương sanh. Âm dương chánh phối. Gia đình gian tôn ti thượng hạ. Nhân nghĩa hòa thuận. Sản nghiệp phong long. Nhân khẩu hưng vượng. Lục súc hưng vượng. Tứ ngũ niên tức phát. Phùng tị dậu sửu niên hội hợp kim cục. Tất chủ ứng thụy.

Chú thích:
Tôn: kính; Ti: thấp; Phong: được mùa, tươi tốt; Long: thịnh, đầy; Phùng: gặp; thụy: tốt lành, của ngọc

Dịch văn xuôi:Cửa Kiền kim phối với chủ Khôn thổ
Tượng này là chính phối giữa lão dương và lão âm thành quẻ "Thiên Địa Phủ”. Tượng quẻ có đủ âm dương để sinh hóa. Cửa thuộc kim và chủ thuộc thổ, khi so đôi là tương sinh. Vô hình khí từ trong nhà sinh ra ngoài. Đây là dấu hiệu không tốt nhưng là tượng "âm trợ dương trưởng", cho nên vẫn có lợi. Kiền với Khôn là thừa Diên Niên theo phép Bát Biến Du Niên. Vì vậy gọi là Diên Niên Trạch. Diên Niên là cát tinh Vũ khúc thuộc dương kim. Vào năm tháng thuộc kim, Canh Tân Tỵ Dậu Sửu, cát tinh bay vào cung chủ Khôn thuộc thổ, khi so đôi là tương sinh. Cát tinh trở nên rất tốt do "đắc vị". Nhà này gần như có trọn đủ 3 điều kiện tốt ở dương trạch để toại nguyện. Thứ nhất là tượng "âm dương chánh phối", tức là âm dương tương hợp một cách tuyệt đối (Kiền:+:Khôn). Thứ 2 là cát tinh đắc địa. Điều kiện thứ 3 là "Thổ kim tương sanh", cũng rất tốt nhưng phạm sinh xuất. Vì vậy, một gia đình tôn trọng lẫn nhau từ trên xuống dưới. Mọi người đều sống nhân nghĩa trong tinh thần hòa thuận. Sản nghiệp luôn được đầy đủ. Số người đông đúc. Súc vật cũng nhiều. Sau khi nhập cư 4 hoặc 5 năm là bắt đầu phát và ứng nghiệm. Gặp những năm Tỵ Dậu Sửu tức là những năm thuộc kim, chủ phát tài và thêm điều tốt lành. Thật là một kiểu nhà đại cát. Đây là nhà tốt vào bậc nhất cho những ai sinh ra nhằm cung phi Khôn làm gia chủ để hưởng trọn phúc nguyên.


坎七水配坤一土.水地比

土剋水。主傷中男。瘋狂聾啞。黃腫水蠱。咽噎喉壅。滯經澀便。虛勞等症。凶。

Nguyên văn:

Khảm thất thủy phối Khôn nhất thổ. Thủy Địa Bỉ

Thổ khắc thủy. Chủ thương trung nam. Phong cuồng lung ách. Hoàng thũng thủy cổ. Yết ế hầu ủng. Trệ kinh sáp tiện. Hư lao đẳng chứng. Hung.


Chú thích:
ế: nghẹn; ủng: lấp, đắp; trệ: trì trệ, đóng; sáp: rít, ráp, không được trơn tru tiện: lợi, yên

Dịch văn xuôi:
Cửa Khảm thủy phối với chủ Khôn thổ
Tượng này là hợp phối giữa trung nam và lão âm thành quẻ "Thủy Địa Bỉ”. Tượng quẻ có đủ âm dương để sinh hóa. Cửa thuộc thủy và chủ thuộc thổ, khi so đôi là tương khắc. Vô hình khí từ trong nhà khắc ra ngoài. Đây là dấu hiệu rất bất lợi. Hơn nữa, Khảm với Khôn là thừa Tuyệt Mệnh theo phép Bát Biến Du Niên. Vì vậy gọi là Tuyệt Mệnh Trạch. Tuyệt Mệnh là hung tinh Phá Quân thuộc âm kim. Vào năm tháng thuộc kim, Canh Tân Tỵ Dậu Sửu, hung tinh bay vào cung chủ Khôn thuộc thổ, khi so đôi là tương sinh. Hung tinh có được điều kiện để hóa giải; cho nên bớt hung. Thừ dịp thổ khắc thủy, hung tinh tiếp khí; cho nên người con giữa bị hại. Người trong nhà có thể mắc chứng như phong cuồng sinh ra điếc. Hành thổ ứng với tì vị (lá lách và dạ dầy); cho nên, người trong nhà có thể mắc chứng bệnh hoàng thũng (thũng vàng da), phát sinh ung nhọt độc, yết hầu tắc nghẽn do sưng và đau. Đàn bà hay có kinh trì trệ rỉ rả không dứt, hoặc mắc chứng hư lao (gầy và yếu). Thật là cái nhà xấu do Khảm thuộc Đông Trạch lẫn lộn với Khôn thuộc Tây Trạch thành Tuyệt Mệnh Trạch. Đây là 1 trong mẫu nhà nên tránh.


艮六土配坤一土.山地剝

陽土陰土。積累成出。少男投老母之懷。子母有歡悅之象。家業興隆。子女成行。禮佛好善。年久脾虛不食。腹疼黃病。次吉。

Nguyên văn:

Cấn lục thổ phối Khôn nhất thổ. Sơn Địa Bác

Dương thổ âm thổ. Tích lũy thành xuất. Thiếu nam đầu lão mẫu chi hoài. Tử mẫu hữu hoan duyệt chi tượng. Gia nghiệp hưng long. Tử nữ thành hạnh, lễ phật hảo thiện. Niên cửu tì hư bất thực. Phúc đông hoàng bệnh. Thứ cát.

Chú thích:
thành xuất: thành ra hơn; hoan: vui mừng; duyệt: vui thích, đẹp lòng; hưng long: thịnh và đầy đặn lớn lao; thành hạnh: có nết na, đức hạnh
Dịch văn xuôi:
Cửa Cấn thổ phối với chủ Khôn thổ
Tượng này là hợp phối giữa thiếu nam và lão âm thành quẻ "Sơn Địa Bác". Tượng quẻ có đủ âm dương để sinh hóa. Cửa và chủ đều thuộc thổ, khi so đôi là tỉ hòa. Vô hình khí thổ luôn thịnh. Đây là dấu hiệu cực tốt vì sự phát đạt tiến lên rất mau. Cấn với Khôn là thừa Sinh Khí theo phép Bát Biến Du Niên. Vì vậy gọi là Sinh Khí Trạch. Sinh Khí là cát tinh Tham Lang thuộc mộc. Vào năm tháng thuộc mộc, Giáp Ất Hợi Mão Mùi, cát tinh bay vào cung chủ Khôn thuộc thổ, khi so đôi là tương khắc. Cát tinh trở nên không còn tốt do "thất vị". Chỉ một điều tốt tượng "dương thổ âm thổ" mà nhà có cơ hội tích tụ tiền tài cùng châu báu. Gia nghiệp thịnh và đầy dư. Trai gái đều có nết na. Mọi người có lòng thiện và hay đi lễ chùa cúng phật. Tuy nhiên, sự thịnh đạt chỉ ứng vào thời gian đầu sau khi nhập cư. Hành thổ ứng với tì vị (lá lách và dạ dầy). Vì vậy, người trong nhà ở đến lâu sau có thể mắc các chứng như tì hư ăn uống khó tiêu hoặc không ăn uống được, đau nhức trong bụng, bệnh vàng da. Đây là Sinh Khí Trạch trong mẫu Tây Tứ Trạch; cho nên không được hoàn toàn tốt do cát tinh luôn tương khắc và cát tinh trở nên hung là vậy. Nhà này chỉ được xếp vào hạng thứ cho những ai sinh ra nhằm cung phi Khôn làm chủ.


震八木配坤一土.雷地豫

震木剋坤土。先傷老母。次及長房。受病多。主面黃體瘦。噎食氣蠱。瘋狂定症。癆疫傷產。子母不和。官災口舌。傷人損畜。退敗田產 。

Nguyên văn:

Chấn bát mộc phối Khôn nhất thổ. Lôi Địa Dự

Chấn mộc khắc Khôn thổ. tiên thương lão mẫu. Thứ cập trưởng phòng. Thụ bệnh đa. Chủ diện hoàng thể sấu. Ế thực khí cổ. Phong cuồng định chứng. Lao dịch thương sản. Tử mẫu bất hòa. Quan tai khẩu thiệt. thương nhân tổn súc. Thối bại điền sản.
Chú thích:
thụ: chịu; thể sấu: thân thể gầy; ế thực: ăn uống hay mắc nghẹn; khí cổ: dạ dầy lở hoặc kết ung nhọt

Dịch văn xuôi:
Cửa Chấn mộc phối với chủ Khôn thổ
Tượng này là hợp phối giữa trưởng nam và lão âm thành quẻ "Lôi Địa Dự”. Tượng quẻ có đủ âm dương để sinh hóa. Cửa thuộc mộc và chủ thuộc thổ, khi so đôi là tương khắc. Vô hình khí từ ngoài khắc vào trong nhà. Đây là dấu hiệu rất bất lợi. Vả lại, Chấn với Khôn là thừa Họa Hại theo phép Bát Biến Du Niên. Vì vậy gọi là Họa Hại Trạch. Họa Hại là hung tinh Lộc Tồn thuộc âm thổ. Vào năm tháng thuộc thổ, Mậu Kỷ Thìn Tuất Sửu Mùi, hung tinh bay vào cung chủ Khôn thuộc thổ, khi so đôi là tỉ hòa. Hung tinh được điều kiện hóa giải, cho nên bớt hung. Khôn thổ ứng với tì, vị (lá lách và dạ dầy). Chấn ứng với can, đảm (gan và túi mật). Trong nhà trước tiên lão mẫu bị hại rồi đến con cả mắc nhiều chứng bệnh, mặt vàng và thân thể gầy ốm, ăn uống thường mắc nghẹn, hoặc chứng bệnh về dạ dầy, chứng phong cuồng. Đàn bà có thể mắc chứng lao dịch và do lúc sinh sản mà bị hại. Mẹ và con trai lớn thường sống bất hòa. Điền sản hay mùa màng thường thất bại và suy giảm. Đàn ông có thể làm điều tai vạ điều tiếng và miệng lưỡi thì gian trá, gây hại người, hoặc tổn thương súc vật. Thật là cái nhà xấu do Chấn thuộc Đông Trạch lẫn lộn với Khôn thuộc Tây Trạch thành Họa Hại Trạch. Đây là 1 trong mẫu nhà nên tránh.


巽二木配坤一土.風地觀

木來剋土。主傷老母。長婦難產。主癆疫脾疾。瘋狂噎食。失血等症。傷丁破財。邪魔入宅。官詞口舌。大凶。

Nguyên văn:

Tốn nhị mộc phối Khôn nhất thổ. Phong Địa Quan

Mộc lai khắc thổ. Chủ thương lão mẫu. Trưởng phụ nan sản. Chủ lao dịch tì tật. Phong cuồng ế thực. Thất huyết đẳng chứng. Thương đinh phá tài. Tà ma nhập trạch. Quan từ khẩu thiệt. Đại hung.

Chú thích:
Lai: đến

Dịch văn xuôi:
Cửa Tốn mộc phối với chủ Khôn thổ
Tượng này là hợp phối giữa trưởng nữ và lão âm thành quẻ "Phong Địa Quan". Tượng quẻ là thuần âm cho nên bất hóa. Cửa thuộc mộc và chủ thuộc thổ, khi so đôi là tương khắc. Vô hình khí từ ngoài khắc vào trong nhà. Đây là dấu hiệu rất bất lợi. Hơn nữa, Tốn với Khôn là thừa Ngũ Quỷ theo phép Bát Biến Du Niên. Vì vậy gọi là Ngũ Quỷ Trạch. Ngũ Quỷ là hung tinh Liêm Trinh thuộc âm hỏa. Vào năm tháng thuộc hỏa, Bính Đinh Dần Ngọ Tuất, hung tinh bay vào cung chủ Khôn thuộc thổ, khi so đôi là tương sinh. Hung tinh được điều kiện hóa giải, cho nên bớt hung. Nhà có tượng là "mộc lai khắc thổ"; cho nên, trong nhà phạm "thương đinh phá tài" nguyên do "tà ma nhập trạch". Trước nhất lão mẫu bị hại, rồi đến người con gái cả trong tình trạng nan sản (sinh khó) có thể chết. Hành thổ ứng với tì vị (lá lách và dạ dầy). Hành ứng với can đảm (gan và túi mật). Các chứng bệnh có thể mắc phải là lao dịch do tì, ăn uống hay mắc nghẹn, dạ dầy thực chứng, phong cuồng, thiếu máu. Đàn ông thì miệng lưỡi gian trá và bị kết án do làm điều phi pháp; hoặc ngược lại, nhà bị kẻ gian lừa gạt. Thật là cái nhà rất xấu do Tốn thuộc Đông Trạch lẫn lộn với Khôn thuộc Tây Trạch thành Ngũ Quỷ Trạch. Đây là 1 trong mẫu nhà nên tránh.


離三火配坤一土.火地晉

火炎土燥。母女同居。純陰無陽。男丁壽短。小兒難養。心疼經滯。稍塊攻心。癆疫吐血。又主婦女夭亡。年久乏嗣。

Nguyên văn:

Li tam hỏa phối Khôn nhất thổ. Hỏa Địa Tấn

Hỏa viêm thổ táo. Mẫu nữ đồng cư, thuần âm vô dương, nam đinh thọ đoản, tiểu nhi nan dưỡng. Tâm đông kinh trệ. Sảo khối công tâm. Lao dịch thổ huyết. Hựu chủ phụ nữ yểu vong. Niên cửu phạp tự.

Chú thích:
Viêm: cháy; sảo khối: kết cục nho nhỏ

Dịch văn xuôi:
Cửa Li hỏa phối với chủ Khôn thổ
Tượng này là hợp phối giữa trung nữ và lão âm thành quẻ "Hỏa Địa Tấn". Tượng quẻ là thuần âm cho nên bất hóa. Cửa thuộc hỏa và chủ thuộc thổ, khi so đôi là tương sinh. Vô hình khí từ ngoài sinh vào nhà. Đây là dấu hiệu rất tốt nhưng chỉ tiếc thần âm bất trưởng. Vả lại, Li với Khôn là thừa Lục Sát theo phép Bát Biến Du Niên. Vì vậy gọi là Lục Sát Trạch. Lục Sát là hung tinh Văn Khúc thuộc âm thủy. Vào năm tháng thuộc thủy, Nhâm Quý Thân Tý Thìn, hung tinh bay vào cung chủ Khôn thuộc thổ, khi so đôi là tương khắc. Hung tinh không có điều kiện hóa giải. Nhà có 2 tượng xấu. Thứ nhất là tượng "hỏa viêm thổ táo", tức lửa cháy thì thổ khô. Thứ hai là tượng "mẹ và con gái cùng ở chung", tức thịnh âm mà dương suy. Vì vậy nhà khiến cho đàn ông chết sớm và con trẻ khó nuôi. Hành hỏa ứng với tâm, tâm bào lạc, và có liên quan đến huyết. Hành thổ ứng với tì vị (lá lách và dạ dây). Người trong nhà có thể mắc bệnh đau tim, kinh trệ, trong bụng có cục nho nhỏ mà ảnh hưởng đến tim, dịch chứng sinh lao (gầy và yếu), thổ huyết. Ngoài ra, nhà này cũng khiến cho phụ nữ chết sớm. Vậy là cái nhà rất xấu (hung) do Li thuộc Đông Trạch lẫn lộn với Khôn thuộc Tây Trạch thành Lục Sát Trạch. Đây là 1 trong mẫu nhà nên tránh.


坤一土配坤一土.坤為地

二土比和。財帛豐盈。富貴有餘。但多女少男。老母持家。一門寡婦乏嗣。

Nguyên văn:

Khôn nhất thổ phối Khôn nhất thổ. Khôn vi Địa

Nhị thổ tỉ hòa. Tài bạch phong doanh. Phú quý hữu dư. Đãn đa nữ thiểu nam. Lão mẫu trì gia. Nhất môn quả phụ phạp tự.

Chú thích:
Tài bạch: tiền của và lụa vải; Phong doanh: tươi tốt, được mùa và đầy đủ; Trì: cầm, giữ, giữ gìn, chăm lo; Nhất môn: 1 nhà; Phạp tự: thiếu con nối dòng

Dịch văn xuôi:
Cửa Khôn thổ phối với chủ Khôn thổ
Tượng này là hợp phối giữa 2 lão âm thành quẻ "Bát Thuần Khôn"; tức Khôn là Địa. Tượng quẻ là thuần âm cho nên bất hóa. Cửa và chủ cùng là hành thổ, khi so đôi đặng “tỉ hòa", tức là không hơn không kém. Đây là được dấu hiệu tốt vào bậc nhất. Vô hình khí thổ luôn thịnh. Nhưng Khôn với Khôn là thừa Phục Vị theo phép Bát Biến Du Niên. Vì vậy gọi là Phục Vị Trạch. Phục Vị là cát tinh Phụ Bật thuộc hành dương mộc. Vào năm tháng thuộc mộc, Giáp Ất Hợi Mão Mùi, cát tinh bay vào cung chủ Khôn thuộc thổ, khi so đôi là tương khắc. Cát tinh trở nên không còn tốt do "thất vị". Nhà chỉ còn tượng "nhị thổ tỉ hòa", tức thịnh thổ mà tự sinh kim. Vì vậy, thời gian ban đầu sau khi nhập cư, gia đình làm ăn khá giả và trở nên giầu có. Tuy vậy, sự giầu có chỉ đạt ở mức trung nếu còn ở đến lâu dài vì là tượng thuần âm và cát tinh lại là thất vị. Nhà thịnh âm thì dương phải suy, khiến cho đàn ông yểu vong. Kết quả là nhà đông nữ mà ít nam. Một bà mẹ già sống đời quả phụ chăm sóc gia đình và hằng trông mong còn lại đứa con trai nối dòng.


兌四金配坤一土.澤地萃

土金相生。母女同室。老母當家。溺愛小兒少女。財產日盛。子孫稀少。家多好善。又主寵婿。

Nguyên văn:

Đoài tứ kim phối Khôn nhất thổ. Trạch Địa Tụy

Thổ kim tương sanh. Mẫu nữ đồng thất. Lão mẫu đương gia. Nịch ái tiểu nhi thiếu nữ. Tài sản nhật thịnh. Tử tôn hi thiểu. Gia đa hảo thiện. Hựu chủ sủng tể.
Chú thích:
Nịch ái: yêu say đắm; hi thiểu: ít; sủng tể: yêu thương con rể

Dịch văn xuôi:
Cửa Đoài kim phối với chủ Khôn thổ

Tượng này là hợp phối giữa thiếu nữ và lão âm thành quẻ "Trạch Địa Tụy". Tượng quẻ là thuần âm cho nên bất hóa. Cửa thuộc kim và chủ thuộc thổ, khi so đôi là tương sinh. Vô hình khí từ trong nhà sinh ra ngoài. Đây là dấu hiệu không tốt. Hơn nữa, Đoài với Khôn là thừa Thiên Y theo phép Bát Biến Du Niên. Vì vậy gọi là Thiên Y Trạch. Thiên Y là cát tinh Cự Môn thuộc dương thổ. Vào năm tháng thuộc thổ, Mậu Kỷ Thìn Tuất Sửu Mùi, cát tinh bay vào cung chủ Khôn thuộc thổ, khi so đôi là tỉ hòa. Cát tinh trở nên tốt vào bậc nhất do "đắc địa”, gọi là cát tinh Đăng Diện. Nhà có 2 điều kiện tạo sự tốt lành. Thứ nhất là tượng "thổ kim tương sanh", nhưng không tốt lắm vì phạm sinh xuất. Điều thứ hai là cát tinh Đăng Diện. Vì vậy, tài sản mỗi ngày thịnh hơn. Nhà thịnh âm thì dương phải suy, khiến cho đàn ông yểu vong thành ra lão mẫu là người chăm sóc gia đình. Trẻ con cũng như bé gái được yêu thương nhiều vì con cháu ít. Trong nhà ưa làm điều thiện. Đặc biết, bà mẹ già lại yêu thương con rể.

No comments

Powered by Blogger.