Xem tử vi - Lấy lá số - Lá số ngày 16/11/2015
Ngày xem: 15/11/2015
Lá số tử vi
CÁCH CỤC: SONG NGƯ HÝ THỦY
Chí khí cô cao khả đãi thời
Yên ba hồng nhạn các phân phi
Cố viên dạ vũ thiêm phương thảo
Tân thụ xuân phong trưởng nộn chi
Tự cổ lộ diêu tri mã lực
Tòng kim cửu ấn tọa thiên ky
Tiền trình tự hữu tri âm dã
Bất ức đương niên sinh tử thì
Dịch: ĐÔI CÁ VỜN SÓNG
Chí khí cao xa tạm đợi thời
Hồng nhạn chia lìa nơi khói sóng
Cụm cỏ thơm nơi vườn cũ gặp mưa đêm
Cây mới gặp gió xuân nảy nhánh non
Xưa nay đường xa mới biết sức ngựa
Từ nay ẩn dật ngồi trên hòn đá câu
Tương lai sẽ có người biết (mình)
Không nhớ năm ấy lại sinh con
CƠ NGHIỆP (Cơ nghiệp)
Xuân khứ thu lai sự vi ninh
Thả nghi kỳ phận hướng tiền trình
Thiên hoàn địa chuyển tùy cơ khí
Bất đãi đề huề bất phấn thân
Dịch:
Xuân qua thu lại việc chưa yên
Hãy nên tùy theo phận mình mà hướng về tương lai
Trời quay đất chuyển tùy cơ mà đến
Há đợi dẫn dắt mà chẳng dấn thân
HUYNH ĐỆ (Anh em)
Tam nhạn phân phi Ngô Việt xứ
Đồng quần đáo lão bất tri tâm
Hồ biên tần tảo tuy nhiên thịnh
Minh nguyệt lư hoa hà xứ tầm
Dịch:
Ba nhạn xa nhau nơi Ngô Việt
Cùng bầy đến già chưa hiểu lòng nhau
Bên hồ rong rêu tuy là tốt
Trăng sáng hoa lau tìm chốn nào
HÀNH TÀNG (Sự nghiệp)
Kỷ hồi thất cước lại nhân phù
Khí cổ tòng tân sự khả đề
Hồi thủ tang du vinh thịnh xứ
Phụng lâu nhân báo đắc thiên thư
Dịch:
Mấy phen lỡ bước có người giúp
Bỏ cũ theo mới việc nên toan
Quay đầu nhìn bãi dâu xanh ngắt
Lầu phụng có người báo Chiếu vua
HÔN NHÂN (Vợ chồng)
Nhất đối uyên ương du lục thủy
Kiều oanh lưỡng cá tịnh chi đề
Tàn hoa lạc điệp qui xuân hậu
Âu lộ phân phân các tự phi
Dịch:
Một cặp uyên ương vờn sóng biếc
Một đôi chim oanh đẹp chung cành hót
Sau xuân lá rụng hoa lại tàn
Cò vạc lố nhố lại bay đi
TỬ TỨC (Con cái)
Đào lý phân phân thực vị lưu
Vãng lai nhất đóa ký chi đầu
Thanh hoàng tàn đắc tài bồi lực
Cánh hữu âm công miễn hậu ưu
Dịch:
Đào lý dẫy đầy chưa kết quả
Chiều tà một đóa gởi đầu cành
Xanh vàng đều cậy công vun xới
Khởi lo mai hậu bởi âm công
THU THÀNH (Mãn cuộc)
Ngộ khuyển nhất trường điên đảo mộng
Kinh tâm nguyện thị hổ kinh xà
Khả bằng Biển thước thi công hiệu
Bất đắc nguy lâu lộ hựu xa
Dịch:
Đến năm Tuất biết bao chuyện điên đảo
Gặp năm Tỵ lòng thêm kinh sợ
Phải nhờ Thầy Biển Thước giúp mới có công hiệu
Muốn đến lầu cao đường còn xa.
TỬ VI LUẬN GIẢI
* Vũ Khúc: tính cương nghị, hơi võ biền, xử sự quyết đoán, nhưng suy nghĩ nông cạn, có lúc ánh mắt không sâu sắc. Mặt hơi có màu vàng xanh, khuôn mặt dài tròn, hơi gầy. Thân hình nhỏ, giọng nói to. Tính quả cảm cương nghị, ngay thẳng, quyết đoán, tầm nhìn rộng. Nhãn thần chính trực.
* Lạc hãm + Hội sát tinh: suy nghĩ nông cạn.
* Bất lợi về hôn nhân, chủ kết hôn muộn.
* Nữ mệnh: vợ đoạt quyền chồng, rất khí khái.
* Vũ hãm hội sát tinh, Kỵ: hình khắc cô độc.
* Thiên Tướng: Sắc mặt xanh trắng, hơi vàng. Khuôn mặt vuông hơi tròn. Thân trung bình, sau trung niên có thể mập. Tướng mạo đôn hậu, ngũ quan đoan chính, tính tình vững vàng ôn hòa, nhãn thần ngay thẳng, hiền hòa. Khó nén bất bình, lời nói thành thực, khoan dung, khẳng khái, nghĩa hiệp giúp người, tình cảm dễ xung động.
* Hội Vũ Phá: ánh mắt sắc sảo.
* Tính cẩn thận, suốt đời giữ một nghề, ít so đo tham vọng, thích hợp làm công chức. Tuy có lòng chính nghĩa nhưng cũng có khi mềm yếu do ảnh hưởng rất lớn của bối cảnh văn hóa xã hội.
* Tài Ấm giáp Ấn: phú quý vinh hoa, vui vẻ hưởng thụ.
* Tướng vượng hội cát tinh: thích giúp người.
* Nhật Nguyệt, Vũ Tướng Cơ: người xinh đẹp, tuấn tú, thanh cao, mục tú mi thanh.
* Đà La hãm: răng khập khểnh, hình dáng hơi thô, thương tật, có vẻ giả trá. Ngầm chịu đựng chèn ép, thua thiệt.
* Kiếp Sát: trán nhỏ không đầy đặn.
= = = PHÚC ĐỨC (Hưởng thụ tinh thần) = = =
* Cung Phúc Đức hội sát tinh: 6/7.
* Cung Phúc Đức hội cát tinh: Khôi-Việt. 4/8.
- Phúc Đức có Thất Sát: Nữ mệnh + sát tinh: tự chuốc sa đọa, không chung thủy, thay đổi người tình.
- Sát Tý Ngọ Thìn Tuất: sinh hoạt tình dục bừa bãi. Ban ngày đi làm đứng đắn, tối đến lao vào ăn chơi tìm thú vui. Phải trải qua phen gian khổ. Sẽ phát tài. Nữ hội nhiều sát tinh: tự nguyện đưa chân vào trụy lạc. Thêm lục sát: chết yểu, chết do tai nạn. Thêm lục cát: phú quý, quyền cao chức trọng.
~ Thêm Kình miếu: trong hành động có phúc.
~ Kình tại Phúc: hao tâm tổn sức, nhiều phiền phức, kém tu dưỡng, thích vận động, dễ kích động nên dễ vướng tai họa, tiêu xài hoang phí, dễ ưu phiền vì tiền, coi chừng phá sản bất ngờ.
~ Hỏa tại Phúc: Dũng mãnh quả đoán, có thể nắm bắt thời cơ, không sợ khổ, dễ nóng giận, thiếu tu dưỡng, hay ăn uống nhiều, tiền bạc tiêu tán. Cần chú ý chi tiêu.
~ Không tại Phúc: tâm tư bất thường, tính khí khác người, ăn uống vộ độ, suy nghĩ linh tinh, tự tìm phiền phức, thiếu nhẫn nại, dễ ghi nhớ giáo huấn.
* Quang Quý tại Phúc: đoan chính đại lượng, giỏi biểu hiện, ứng biến tốt, phát huy năng lực, được quý nhân trợ giúp.
@ Mệnh-Đại hạn 06- 15 tuổi:
> Hội Sát tinh: Hóa Kỵ. 6/7.
> Hội Cát tinh: Tướng được Tài Ấn giáp Ấn. 4/8.
@ Mệnh-Đại hạn 16- 25 tuổi:
> Hội Sát tinh: Hóa Kỵ bị Kình Đà giáp cung; Hóa Kỵ. 5/7.
> Hội Cát tinh: Hóa Lộc; Hóa Quyền; Hóa Khoa; 2 Việt; Xương-Khúc; Lộc-Mã. 11/8.
@ Mệnh-Đại hạn 26- 35 tuổi:
> Hội Sát tinh: Kình-Đà; Không-Kiếp. 7/7.
> Hội Cát tinh: Hóa Lộc; Khôi-Việt. 4/8.
@ Mệnh-Đại hạn 36- 45 tuổi:
> Hội Sát tinh: Hóa Kỵ; Kình-Đà + Kỵ. 7/7.
> Hội Cát tinh: Hóa Lộc; Hóa Quyền; Hóa Khoa; Tả-Hữu; Xương-Khúc; Lộc-Mã. 9/8.
@ Mệnh-Đại hạn 46- 55 tuổi:
> Hội Sát tinh: Tướng bị Hình Kỵ giáp Ấn. 4/7.
> Hội Cát tinh: Hóa Quyền; Tướng được Tài Ấn giáp Ấn; Khôi-Việt. 3/8.
@ Mệnh-Đại hạn 56- 65 tuổi:
> Hội Sát tinh: Hóa Kỵ bị Kình Đà giáp cung; Hóa Kỵ. 4/7.
> Hội Cát tinh: Hóa Lộc; Hóa Quyền; Hóa Khoa; Xương-Khúc; Lộc-Mã. 6/8.
@ Mệnh-Đại hạn 66- 75 tuổi:
> Hội Sát tinh: Tướng bị Hình Kỵ giáp Ấn; Kình-Đà; Không-Kiếp. 6/7.
> Hội Cát tinh: Hóa Quyền; Tướng được Tài Ấn giáp Ấn; Khôi-Việt; Lộc-Mã. 5/8.
@ Mệnh-Đại hạn 76- 85 tuổi:
> Hội Sát tinh: Hóa Kỵ bị Kình Đà giáp cung; Hóa Kỵ. 6/7.
> Hội Cát tinh: Hóa Lộc; Hóa Quyền; Tả-Hữu. 8/8.
@ Mệnh-Đại hạn 86- 95 tuổi:
> Hội Sát tinh: Hóa Kỵ; Kình-Đà + Kỵ; Không-Kiếp + Kỵ. 10/7.
> Hội Cát tinh: Hóa Quyền; Âm Dương giáp cung; Tướng được Tài Ấn giáp Ấn. 2/8.
@ Mệnh-Đại hạn 96- 105 tuổi:
> Hội Sát tinh: Hóa Kỵ bị Kình Đà giáp cung; Hóa Kỵ; Kình-Đà + Kỵ. 6/7.
> Hội Cát tinh: Hóa Lộc; Hóa Quyền; Hóa Khoa; Khôi-Việt; Xương-Khúc; Lộc-Mã. 9/8.
Giờ Ất Mùi: NGHỊCH LÃNG VÕNG NGƯ
Dịch: Lưới cá ngược sóng
Giải: Nhất sinh đa nghịch cảnh hành sự nan đắc chí
Quẻ Dịch: Thiên phong cấu
Chí khí cô cao khả đãi thời
Yên ba hồng nhạn các phân phi
Cố viên dạ vũ thiêm phương thảo
Tân thụ xuân phong trưởng nộn chi
Tự cổ lộ diêu tri mã lực
Tòng kim cửu ấn tọa thiên ky
Tiền trình tự hữu tri âm dã
Bất ức đương niên sinh tử thì
Dịch: ĐÔI CÁ VỜN SÓNG
Chí khí cao xa tạm đợi thời
Hồng nhạn chia lìa nơi khói sóng
Cụm cỏ thơm nơi vườn cũ gặp mưa đêm
Cây mới gặp gió xuân nảy nhánh non
Xưa nay đường xa mới biết sức ngựa
Từ nay ẩn dật ngồi trên hòn đá câu
Tương lai sẽ có người biết (mình)
Không nhớ năm ấy lại sinh con
CƠ NGHIỆP (Cơ nghiệp)
Xuân khứ thu lai sự vi ninh
Thả nghi kỳ phận hướng tiền trình
Thiên hoàn địa chuyển tùy cơ khí
Bất đãi đề huề bất phấn thân
Dịch:
Xuân qua thu lại việc chưa yên
Hãy nên tùy theo phận mình mà hướng về tương lai
Trời quay đất chuyển tùy cơ mà đến
Há đợi dẫn dắt mà chẳng dấn thân
HUYNH ĐỆ (Anh em)
Tam nhạn phân phi Ngô Việt xứ
Đồng quần đáo lão bất tri tâm
Hồ biên tần tảo tuy nhiên thịnh
Minh nguyệt lư hoa hà xứ tầm
Dịch:
Ba nhạn xa nhau nơi Ngô Việt
Cùng bầy đến già chưa hiểu lòng nhau
Bên hồ rong rêu tuy là tốt
Trăng sáng hoa lau tìm chốn nào
HÀNH TÀNG (Sự nghiệp)
Kỷ hồi thất cước lại nhân phù
Khí cổ tòng tân sự khả đề
Hồi thủ tang du vinh thịnh xứ
Phụng lâu nhân báo đắc thiên thư
Dịch:
Mấy phen lỡ bước có người giúp
Bỏ cũ theo mới việc nên toan
Quay đầu nhìn bãi dâu xanh ngắt
Lầu phụng có người báo Chiếu vua
HÔN NHÂN (Vợ chồng)
Nhất đối uyên ương du lục thủy
Kiều oanh lưỡng cá tịnh chi đề
Tàn hoa lạc điệp qui xuân hậu
Âu lộ phân phân các tự phi
Dịch:
Một cặp uyên ương vờn sóng biếc
Một đôi chim oanh đẹp chung cành hót
Sau xuân lá rụng hoa lại tàn
Cò vạc lố nhố lại bay đi
TỬ TỨC (Con cái)
Đào lý phân phân thực vị lưu
Vãng lai nhất đóa ký chi đầu
Thanh hoàng tàn đắc tài bồi lực
Cánh hữu âm công miễn hậu ưu
Dịch:
Đào lý dẫy đầy chưa kết quả
Chiều tà một đóa gởi đầu cành
Xanh vàng đều cậy công vun xới
Khởi lo mai hậu bởi âm công
THU THÀNH (Mãn cuộc)
Ngộ khuyển nhất trường điên đảo mộng
Kinh tâm nguyện thị hổ kinh xà
Khả bằng Biển thước thi công hiệu
Bất đắc nguy lâu lộ hựu xa
Dịch:
Đến năm Tuất biết bao chuyện điên đảo
Gặp năm Tỵ lòng thêm kinh sợ
Phải nhờ Thầy Biển Thước giúp mới có công hiệu
Muốn đến lầu cao đường còn xa.
DIỄN CẦM TAM THẾ TƯỚNG PHÁP
Mệnh cung nhược phùng thiên phúc tinh, tổ nghiệp căn cơ tối kiên cố. Chí khí khoan hồng tâm minh mẫn, y lộc phong túc gia đạo hưng.
Diễn giải: cung mệnh , thân rơi vào cung Phúc đức, tài sản của tổ tông rất vững bền. Chí khí quảng đại, tâm trong sáng, cuộc sống sung túc gia cảnh bề thế.
Mệnh chủ sâu sắc, nho nhã lịch lãm, mưu lược hơn người. Sản nghiệp tổ tông vững chắc.Có tài năng, giàu sang phú quý. Gặp mọi sự thuận lợi, gặp hung hóa cát. Có quý nhân phù trợ, là mệnh đại phú. Nữ nhân vượng tướng, vượng phu ích tử.
Post a Comment