Xem tử vi - Lấy lá số - Lá số ngày 17/11/2015
Ngày xem: 15/11/2015
Lá số tử vi
NHẬT NGUYỆT ĐỒNG MINH Cách
Giao huy nhật nguyệt lưỡng gian minh
Sự nghiệp vu hồi bất kiến thành
Hoạt kế thử đầu đa ám háo
Sinh nhai hổ khẩu hữu quang huy
Sơ niên nguyệt hướng vân trung ẩn
Mạc hạn hoa tòng cẩm thượng sinh
Tá vấn bàn đào thành kỷ cá
Nhất chi phong tấn ngủ canh đăng
Dịch: MẶT TRỜI MẶT TRĂNG CÙNG SÁNG
Hoàn cảnh giống như lúc mặt trời mặt trăng tranh nhau sáng
Sự nghiệp loay hoay mà chẳng thấy thành công
Việc làm ăn vào đầu năm Tý thì hao tán
Nhưng đến năm Dần thì thấy rực rỡ
Tuổi trẻ ví như vầng trăng ẩn mình trong đám mây
Về già thì lại giống như hoa nở trên gấm
Thử hỏi được mấy trái bàn đào
Giống như gió thổi ngọn đèn vào lúc canh năm
CƠ NGHIỆP (Cơ Nghiệp)
Nhật nguyệt giao quang bất tịnh minh
Nhất thanh cô tiết tối cao thanh
Phùng ngưu ngộ khuyển triều thiên khuyết
Vãng bả tinh mao ủng nhất môn
Dịch:
Mặt trời mặt trăng giao huy ánh sáng nên chẳng được tỏ
Một mình giữ khí tiết rất thanh cao
Gặp năm Sửu năm Tuất là được chầu cửa vua
Khi tuổi già được đem cờ quạt cắm đầy cửa
HUYNH ĐỆ (Anh em)
Nhạn thế phấn phi u viễn khứ
Độc huớng tiêu tương bạn lữ vô
Hảo vấn hải đường hoa hạ cảnh
Ngộ thời trường khiếu vọng kinh đô
Dịch:
Chim nhạn đang phấn khởi bay đến nơi xa xôi tịch mịch
Một mình bay về hướng tiêu tương không có lứa bạn
Thường muốn hỏi thăm cảnh đẹp dưới bóng cây Hải đường
Cũng có lúc cất tiếng kêu lớn nhìn về kinh đô
HÀNH TÀNG (Sự Nghiệp)
Hữu nhật ngộ dương tu thượng mã
Vinh hoa phú quý tất song toàn
Hân thiên yết địa thành công nhật
Nhất chú thanh hương tạ thượng thiên
Dịch:
Gặp ngày (có thể là năm) Mùi thì hãy lên ngựa
Vinh hoa phú quí đều có cả
Ơn trời đất đã được ngày thành công
Đốt một lò hương tạ ơn Thượng đế
HÔN NHÂN (Vợ Chồng)
Nhất đối uyên ương giao cảnh xứ
Kỷ đa âu lộ nhập bình vu
Kim châu bảo ngọc vinh tông tổ
Lưu đắc cao minh tại đế đô
Dịch:
Một cặp uyên ương nằm vắt cổ qua nhau
Còn biết bao cò vạc bay tới chỗ bèo trôi cỏ rậm
Vàng bạc châu báu làm vinh dự tổ tông
Giữ được tiếng thanh cao minh mẫn ở chốn đế đô.
TỬ TỨC (Con Cái)
Xuân chí mãn đường đào lý thụ
Hà tu viên hậu vấn thanh hoàng
Yêu kim y tử thành kế lập
Cô hứa khuê chương tập ngự thường
Dịch:
Không khí mùa xuân tràn ngập đầy nhà làm tươi cây đào cây lý
Cần gì đến màu xanh màu vàng ở vườn sau
Đai vàng áo tía đứng đầy hàng nối tiếp nhau
Mang cả ngọc khuê ngọc chương đính trên xiêm áo của nhà vua
THU THÀNH (Mãn cuộc)
Giao long biến hóa giang hồ thuợng
Hổ điệu trùng quan sơn hạ qui
Muộn bả tửu bôi tiêu nhật nguyệt
Sơn lâm thâm xứ khả tương y
Dịch:
Con giao con long biến hóa ở trên hồ
Con Cọp vượt mấy lần cửa ải để trở về núi
Nâng chén rượu cho ngày tháng trôi
Có thể nương mình ở chốn rừng xanh vắng vẻ.
TỬ VI LUẬN GIẢI
* Thất Sát: dáng vẻ uy nghiêm, mắt to, nhãn thần và cử chỉ không giận mà uy, giọng nói trầm. Sắc mặt vàng trắng, phớt hồng. Khuôn mặt vuông dài, hơi gầy. Thân trung bình, mập gầy bất nhất. Tính nóng vội, ngoài ra vẻ quyết đoán nhưng tâm lại do dự. Hội cát tinh: nhãn thần có uy nhưng hiền hòa. Hội sát tinh: nhãn thần có uy, rất sắc bén. Thân thể có thương tật. Lúc nhỏ dễ mắc bệnh gây di chứng.
* Thất Sát:Quyền uy, tiếng tăm, lời nói đanh thép.Tự mình có thể sáng nghiệp, thành đạt bất ngờ.
* Sát vượng Hội cát tinh: Uy quyền, kẻ cả.
* Linh Tinh: khuôn mặt trên tròn dưới nhọn, lông tóc mọc kỳ lạ. Ngầm phát phúc.
= = = PHÚC ĐỨC (Hưởng thụ tinh thần) = = =
* Cung Phúc Đức hội sát tinh: Kình-Đà; 2 Kình; 2 Đà La. 4/7.
* Cung Phúc Đức hội cát tinh: 2 Hóa Khoa; Tướng được Tài Ấn giáp Ấn; 2 Tả; Khôi-Việt; Xương-Khúc. 10/8.
- Liêm Dần Thân: trong bận rộn có phúc. Nên nỗ lực phấn đấu để vượt lên. Mong phát tài, nổi tiếng. Thêm lục sát: đời cực khổ, về già tạm được. Thêm lục cát: trong bận rộn có phúc.
~ Thêm Khôi Việt Khoa Quyền Lộc: ở bên cạnh quý nhân, đời nhiều niềm vui.
~ Thêm Xương Khúc: đời nhiều niềm vui.
~ Việt tại Phúc: Hài hòa thân thiết, có nhân duyên, có quý nhân, giúp mình có người giúp, đời sống tao nhã, đơn giản.
* Hồng, Hỷ tại Phúc: cử chỉ thanh lịch khéo léo, lời nói tác động người khác, có của ăn của để. Gặp Đào Hoa: có duyên kỳ ngộ.
* Giải thần tại Phúc: tư duy tĩnh lặng, quan sát chi tiết, đoán trước hung cát mà đề phòng.
* Quan Phúc tại Phúc: mưu trí thâm sâu, biết đủ là quý, không tham lợi. Hưởng thụ vật chất, tinh thần vui vẻ.
* Cô Quả tại Phúc: kiên nhẫn độc lập, không cầu trợ giúp bên ngoài, không thích hoạt động tập thể, thích nơi cô độc, yên phận.
* Thiên Không vong tại Phúc: biết tiến thoái, tự tìm vui thuận ý, giữ mình trong sạch, tự lực tự cường.
@ Mệnh-Đại hạn 03- 12 tuổi:
> Hội Sát tinh: Hóa Kỵ; Kình-Đà + Kỵ. 7/7.
> Hội Cát tinh: Hóa Khoa; Xương-Khúc. 10/8.
@ Mệnh-Đại hạn 13- 22 tuổi:
> Hội Sát tinh: Hóa Kỵ; Kình-Đà + Kỵ; Không-Kiếp + Kỵ. 8/7.
> Hội Cát tinh: Hóa Lộc; Hóa Quyền; Hóa Khoa; Khôi-Việt; Xương-Khúc. 8/8.
@ Mệnh-Đại hạn 23- 32 tuổi:
> Hội Sát tinh: Kình-Đà. 4/7.
> Hội Cát tinh: Hóa Lộc; Hóa Khoa; Tướng được Tài Ấn giáp Ấn; Tả-Hữu; Khôi-Việt; Xương-Khúc; Lộc-Mã. 11/8.
@ Mệnh-Đại hạn 33- 42 tuổi:
> Hội Sát tinh: Hóa Kỵ; Hỏa-Linh + Kỵ. 7/7.
> Hội Cát tinh: Hóa Lộc; Hóa Quyền; Xương-Khúc; Lộc-Mã. 8/8.
@ Mệnh-Đại hạn 43- 52 tuổi:
> Hội Sát tinh: Kình-Đà. 7/7.
> Hội Cát tinh: Hóa Khoa; Tướng được Tài Ấn giáp Ấn; Tả-Hữu; Xương-Khúc. 8/8.
@ Mệnh-Đại hạn 53- 62 tuổi:
> Hội Sát tinh: Hóa Kỵ; Kình-Đà + Kỵ; Hỏa-Linh + Kỵ; Không-Kiếp + Kỵ. 9/7.
> Hội Cát tinh: Hóa Lộc; Hóa Quyền; Hóa Khoa; Xương-Khúc; Lộc-Mã. 9/8.
@ Mệnh-Đại hạn 63- 72 tuổi:
> Hội Sát tinh: Tướng bị Hình Kỵ giáp Ấn; Kình-Đà. 6/7.
> Hội Cát tinh: Hóa Khoa; Tướng được Tài Ấn giáp Ấn; Tả-Hữu; Khôi-Việt; Xương-Khúc. 10/8.
@ Mệnh-Đại hạn 73- 82 tuổi:
> Hội Sát tinh: Hóa Kỵ; Kình-Đà + Kỵ; Hỏa-Linh + Kỵ; Không-Kiếp + Kỵ. 9/7.
> Hội Cát tinh: Hóa Lộc; Hóa Quyền; Hóa Khoa; Xương Khúc giáp cung; Xương-Khúc; Lộc-Mã. 8/8.
@ Mệnh-Đại hạn 83- 92 tuổi:
> Hội Sát tinh: Kình-Đà. 5/7.
> Hội Cát tinh: Hóa Lộc; Khôi-Việt; Xương-Khúc. 10/8.
@ Mệnh-Đại hạn 93- 102 tuổi:
> Hội Sát tinh: Hóa Kỵ; Kình-Đà + Kỵ; Không-Kiếp + Kỵ. 7/7.
> Hội Cát tinh: Hóa Lộc; Xương-Khúc. 7/8.
TỬ VI PHỤ GIẢI
Giờ Bính Thân: PHI HUỲNH PHÓNG HỎA
Dịch: Đom đóm tỏa ánh sáng
Giải: Lực tuy bạc nhược diệc năng phấn phát hữu vi
Dịch: Sức tuy mỏng manh nhưng cũng đủ phấn phát làm việc
QUẺ DỊCH: PHONG HỎA GIA NHÂN
Giao huy nhật nguyệt lưỡng gian minh
Sự nghiệp vu hồi bất kiến thành
Hoạt kế thử đầu đa ám háo
Sinh nhai hổ khẩu hữu quang huy
Sơ niên nguyệt hướng vân trung ẩn
Mạc hạn hoa tòng cẩm thượng sinh
Tá vấn bàn đào thành kỷ cá
Nhất chi phong tấn ngủ canh đăng
Dịch: MẶT TRỜI MẶT TRĂNG CÙNG SÁNG
Hoàn cảnh giống như lúc mặt trời mặt trăng tranh nhau sáng
Sự nghiệp loay hoay mà chẳng thấy thành công
Việc làm ăn vào đầu năm Tý thì hao tán
Nhưng đến năm Dần thì thấy rực rỡ
Tuổi trẻ ví như vầng trăng ẩn mình trong đám mây
Về già thì lại giống như hoa nở trên gấm
Thử hỏi được mấy trái bàn đào
Giống như gió thổi ngọn đèn vào lúc canh năm
CƠ NGHIỆP (Cơ Nghiệp)
Nhật nguyệt giao quang bất tịnh minh
Nhất thanh cô tiết tối cao thanh
Phùng ngưu ngộ khuyển triều thiên khuyết
Vãng bả tinh mao ủng nhất môn
Dịch:
Mặt trời mặt trăng giao huy ánh sáng nên chẳng được tỏ
Một mình giữ khí tiết rất thanh cao
Gặp năm Sửu năm Tuất là được chầu cửa vua
Khi tuổi già được đem cờ quạt cắm đầy cửa
HUYNH ĐỆ (Anh em)
Nhạn thế phấn phi u viễn khứ
Độc huớng tiêu tương bạn lữ vô
Hảo vấn hải đường hoa hạ cảnh
Ngộ thời trường khiếu vọng kinh đô
Dịch:
Chim nhạn đang phấn khởi bay đến nơi xa xôi tịch mịch
Một mình bay về hướng tiêu tương không có lứa bạn
Thường muốn hỏi thăm cảnh đẹp dưới bóng cây Hải đường
Cũng có lúc cất tiếng kêu lớn nhìn về kinh đô
HÀNH TÀNG (Sự Nghiệp)
Hữu nhật ngộ dương tu thượng mã
Vinh hoa phú quý tất song toàn
Hân thiên yết địa thành công nhật
Nhất chú thanh hương tạ thượng thiên
Dịch:
Gặp ngày (có thể là năm) Mùi thì hãy lên ngựa
Vinh hoa phú quí đều có cả
Ơn trời đất đã được ngày thành công
Đốt một lò hương tạ ơn Thượng đế
HÔN NHÂN (Vợ Chồng)
Nhất đối uyên ương giao cảnh xứ
Kỷ đa âu lộ nhập bình vu
Kim châu bảo ngọc vinh tông tổ
Lưu đắc cao minh tại đế đô
Dịch:
Một cặp uyên ương nằm vắt cổ qua nhau
Còn biết bao cò vạc bay tới chỗ bèo trôi cỏ rậm
Vàng bạc châu báu làm vinh dự tổ tông
Giữ được tiếng thanh cao minh mẫn ở chốn đế đô.
TỬ TỨC (Con Cái)
Xuân chí mãn đường đào lý thụ
Hà tu viên hậu vấn thanh hoàng
Yêu kim y tử thành kế lập
Cô hứa khuê chương tập ngự thường
Dịch:
Không khí mùa xuân tràn ngập đầy nhà làm tươi cây đào cây lý
Cần gì đến màu xanh màu vàng ở vườn sau
Đai vàng áo tía đứng đầy hàng nối tiếp nhau
Mang cả ngọc khuê ngọc chương đính trên xiêm áo của nhà vua
THU THÀNH (Mãn cuộc)
Giao long biến hóa giang hồ thuợng
Hổ điệu trùng quan sơn hạ qui
Muộn bả tửu bôi tiêu nhật nguyệt
Sơn lâm thâm xứ khả tương y
Dịch:
Con giao con long biến hóa ở trên hồ
Con Cọp vượt mấy lần cửa ải để trở về núi
Nâng chén rượu cho ngày tháng trôi
Có thể nương mình ở chốn rừng xanh vắng vẻ.
DIỄN CẦM TAM THẾ TƯỚNG PHÁP
Thời phùng Thiên dịch chủ mệnh cường, ly tổ viễn di cơ tăng đình. Sinh lai nan đắc nhất thời tĩnh, tứ hải bôn ba thủy đắc ninh.
Diễn giải: Gặp Thiên dịch chủ mệnh tốt, rời xa quê hương lập nghiệp. Nữ mệnh hiền hòa, gia tộc hiển đạt,là mệnh trường thọ. Học hành thi cử đỗ đạt, chăm chỉ học hành sự nghiệp vẻ vang. Một nhà ngũ phúc lâm môn, có đủ phú quý thọ khang ninh.
Post a Comment